Quy mô toàn cầu Biến chất nhiệt độ siêu cao

Các đá biến chất nhiệt độ siêu cao ngày nay được xác định trên hầu hết các lục địa và trên nhiều thành tạo địa chất có tuổi khác nhau dao động từ 3178 năm đến 35 triệu năm liên quan đến các sự kiện địa chất chính. Có hơn 46 vị trí /terrane với các dấu diệu biến chất nhiệt độ siêu cao đã được ghi nhận trên toàn cầu, liên quan đến các môi trường kiến tạo va chạm và căng giãn/mở rộng; hai kiểu cơ bản trong hệ thống kiến tạo sơn trên Trái Đất[3][5]. Các đá biến chất nhiệt độ siêu cao Archean chủ yếu được phân bố ở Đông-Antarctica, Nam Phi, Nga và Canada[6][7][8][9][10]. Các đá biến chất nhiệt độ siêu cao tướng granulit thuộc Paleoproterozoi được ghi nhận ở nền cổ Hoa Bắc (trong thời kỳ bồi đắp của siêu lục địa Columbia)[11][12][13], vùng mácma Taltson, tây bắc Canada[14] và nam Harris, phức hệ Lewisia, Scotland [15][16][17][18]. Các đá UHT hình thành vào thời kỳ kiến tạo sơn Grenville, Neoproterozoic được phân bố ở tỉnh đông Ghats, Ấn Độ[19]. Các đá UHT Neoproterozoic-Cambri (Pan-African) được phân bố chủ yếu ở vịnh Lutzow-Holm, đông Antarctica [20], Sri Lanka[21][22][23] và nam Ấn Độ[11][24][25][26][27][28][29][30][31][32] Các đá UHT cũng được ghi nhận trong các thành tạo trẻ hơn như địa khối Kontum tuổi Trias, Việt Nam,[33] Đai Higo tuổi Creta Higo, Nhật Bản[34][35] và phức hệ Gruf tuổi Paleogene, trung tâm Alps.[36]

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Biến chất nhiệt độ siêu cao http://www.informaworld.com/smpp/content~db=all~co... http://www.sciencedirect.com/science?_ob=ArticleUR... http://www.sciencedirect.com/science?_ob=ArticleUR... http://www.springerlink.com/content/9tp325nh2e17c0... //dx.doi.org/10.1007%2Fs004100050217 //dx.doi.org/10.1016%2Fj.gr.2007.11.001 //dx.doi.org/10.1144%2FGSL.SP.1996.138.01.06 http://sp.lyellcollection.org/cgi/content/abstract... http://www.monre.gov.vn/monreNet/Default.aspx?tabi...